Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Oh Sehun (ca sĩ)”
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:545E:B440:15E9:F3CE:21AC:60B2 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Dawnie t Thẻ: Lùi tất cả |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
}} |
}} |
||
'''Oh Se-hun''' ({{Ko-hhrm|오세훈}}, [[Hanja]]: 吳世勳, [[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]]: Ngô Thế Huân; sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh '''Sehun''', là một nam [[ca sĩ]], [[diễn viên]], [[người mẫu]] người [[Hàn Quốc]], là thành viên nhỏ tuổi nhất của nhóm nhạc [[EXO (nhóm nhạc)|EXO]], bộ đôi [[EXO-SC]], nhóm nhỏ [[EXO-K]] do [[SM Entertainment]] thành lập và quản lý |
'''Oh Se-hun''' ({{Ko-hhrm|오세훈}}, [[Hanja]]: 吳世勳, [[Từ Hán-Việt|Hán-Việt]]: Ngô Thế Huân; sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh '''Sehun''', là một nam [[ca sĩ]], [[diễn viên]], [[người mẫu]] người [[Hàn Quốc]], là thành viên nhỏ tuổi nhất của nhóm nhạc [[EXO (nhóm nhạc)|EXO]], bộ đôi [[EXO-SC]], nhóm nhỏ [[EXO-K]] do [[SM Entertainment]] thành lập và quản lý, và là chồng của Ngọc Anh |
||
==Tiểu sử== |
==Tiểu sử== |
Phiên bản lúc 12:32, ngày 1 tháng 9 năm 2020
Oh Sehun | |
---|---|
![]() Sehun vào tháng 7 năm 2019 | |
Sinh | Oh Se-hun 12 tháng 4, 1994 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | ![]() |
Nghề nghiệp | |
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop |
Hãng đĩa | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Oh Sehun |
McCune–Reischauer | O Sehun |
Hán-Việt | Ngô Thế Huân |
Chữ ký | |
![]() |
Oh Se-hun (tiếng Hàn: 오세훈, Hanja: 吳世勳, Hán-Việt: Ngô Thế Huân; sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh Sehun, là một nam ca sĩ, diễn viên, người mẫu người Hàn Quốc, là thành viên nhỏ tuổi nhất của nhóm nhạc EXO, bộ đôi EXO-SC, nhóm nhỏ EXO-K do SM Entertainment thành lập và quản lý, và là chồng của Ngọc Anh
Tiểu sử
Sehun sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994 tại Jungnang-gu, Seoul, Hàn Quốc. Sehun tốt nghiệp Trường Trung học Biểu diễn nghệ thuật Seoul (SOPA) vào tháng 2 năm 2013. Anh có một người anh trai.
Sự nghiệp
Anh được một nhân viên của S.M. Entertainment phát hiện trên đường phố Seoul khi mới 12 tuổi, anh đã nhận lời mời từ nhân viên của SM và trở thành thực tập sinh của công ty vào năm 2008, khi anh 14 tuổi, sau bốn lần thử giọng trong vòng hai năm.
Sehun được công bố là thành viên chính thức thứ năm của EXO vào ngày 10 tháng 1[1] và sau đó ra mắt công chúng cùng nhóm vào ngày 8 tháng 4 năm 2012.
Tháng 4 năm 2012, Sehun xuất hiện với tư cách khách mời trong video âm nhạc cho bài hát "Twinkle" của nhóm nhạc nữ Girls' Generation-TTS cùng với các thành viên cùng nhóm Baekhyun, Chanyeol và Kai. Tháng 7 năm 2013, Sehun xuất hiện với tư cách khách mời trong tập 2 của phim hài kịch tình huống Royal Villa cùng với Chanyeol.[2] Tháng 5 năm 2015, Sehun xuất hiện với tư cách khách mời trong video âm nhạc cho bài hát "Who Are You" của BoA.[3]
Ngày 17 tháng 2 năm 2016, Sehun được trao giải thưởng cá nhân đầu tiên Weibo Star Award do người sử dụng mạng xã hội Trung Quốc Sina Weibo bình chọn tại lễ trao giải Gaon Chart K-Pop Awards lần thứ năm.[4] Tháng 3 năm 2016, anh bắt đầu ghi hình cho bộ phim điện ảnh Trung Quốc I Love Catman trong vai nam chính.[5] Tháng 7 năm 2016, anh được công bố là sẽ đảm nhận vai nam chính Ngôn Tố trong bộ phim truyền hình Hàn-Trung Quốc My Dear Archimedes.[6]
Tháng 2 năm 2017, tại lễ trao giải Gaon Chart K-Pop Awards lần thứ sáu, Sehun được nhận giải Artist of the Year (Solo) - Fan Choice do Fan bình chọn..[7] Tháng 4 năm 2017, tại lễ trao giải YinYueTai [1] The 5th V Chart Awards lần thứ năm, anh nhận được giải "Most Popular Artist Live Voting" (Nghệ sĩ nổi tiếng nhất do Fan trực tiếp bình chọn).[8] Tháng 9 năm 2017, Sehun tham gia show truyền hình tạp kĩ của Netflix có tên là BUSTED.[9]
Tháng 2 năm 2018, Sehun được công bố đảm nhận vai nam chính trong bộ phim truyền hình được chuyển thể từ truyện tranh nổi tiếng mang tên Dokgo Rewind.[10] Tháng 5 năm 2018, anh được công bố là sẽ xuất hiện trong web drama Secret Queen Makers"[11] do Lotte sản xuất. Tháng 11 năm 2018, tại lễ trao giải Asia Artist Awards lần thứ ba, Sehun được nhận giải Starpay Popularity Award - Actor do người hâm mộ bình chọn.[12]
Vào ngày 14 tháng 9 năm 2018, Sehun và thành viên cùng nhóm Chanyeol đã hợp tác để ra mắt đĩa đơn “We Young”, cho SM Station X 0.[13] Ngày 5 tháng 6 năm 2019, SM Entertainment công bố Sehun và Chanyeol sẽ ra mắt với tư cách nhóm nhỏ chính thức thứ hai và bộ đôi đầu tiên của EXO với tên gọi EXO-SC. EXO-SC đã ra mắt với mini-album đầu tay What A Life gồm 6 bài hát vào ngày 22 tháng 7 năm 2019.[14]
Danh sách đĩa nhạc
Bài hát
Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album | ||
---|---|---|---|---|---|
HQ Gaon [15] |
HQ Billboard [16] |
Mỹ World [17] | |||
Với tư cách ca sĩ chính | |||||
"Beat Maker" | 2014 | — | — | — | Exology Chapter 1: The Lost Planet |
Cộng tác | |||||
"We Young" (với Chanyeol) | 2018 | 72 | 71 | 3 | Non-album single |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng |
Các hoạt động khác
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2015 | SM Town the Stage | Chính mình | Phim tài liệu về SM Town |
TBA | Tôi Yêu Miêu Tinh Nhân (CATMAN / 我爱喵星人) |
Lương Cừ | Nam chính |
Phim truyền hình
Năm | Phim | Kênh | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | EXO Next Door | Line TV | Sehun | Vai chính |
2018 | Secret Queen Makers | Naver TV Cast | Chính mình | Vai chính |
Độc Cô Tiền Truyện (Dokgo Rewind) |
oksusu | Kang Hyuk | Nam chính | |
TBA | Thân Ái Archimedes (My Dear Archimedes / 亲爱的阿基米德) |
LeTV | Ngôn Tố | Nam chính |
Chương trình truyền hình
Năm | Tên | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2012 | Sina Live Chat | SinaWeibo | Khách mời cùng EXO |
2012-14 | Happy Camp | Đài Truyền hình vệ tinh Hồ Nam | Khách mời cùng EXO |
2013 | Royal Villa | JTBC | Khách mời diễn viên tập 2 |
Weekly Idol | MBC Every1 | Khách mời cùng EXO tập 103, 108 | |
2013-14 | EXO's Showtime | MBC Every1 | Cùng EXO |
Running Man | SBS | Khách mời cùng EXO tập 171, 209 | |
2014 | Show! Music Core | MBC | Khách mời MC cùng thành viên EXO |
EXO와의 즐거운 EXO - Baking cookies with EXO-K’s | Mnet (kênh truyền hình) | Cùng EXO | |
EXO 90:2014 | Mnet (kênh truyền hình) | Cùng EXO | |
Lễ trao giải phim truyền hình KBS 2014 | KBS | Khách mời MC trao giải cùng EXO | |
2015 | LINE TV Surplines EXO Special Camping | Line TV | Cùng EXO |
Star Date - Guerilla Date with EXO | KBS | Cùng EXO | |
The Exploration of The World | Jiangsu Television | Khách mời cùng EXO | |
2016 | 你看起来很好吃 yummy! yummy! | LeTV | Khách mời tập 3, 4 |
Star Show 360 | MBC Every1 | Khách mời cùng EXO tập 1, 2 | |
2017 | KCON Australia | Mnet (kênh truyền hình) | Khách mời MC cùng thành viên EXO |
Hello Counselor | KBS | Khách mời cùng thành viên EXO tập 350 | |
2018 | BUSTED | Netflix | Diễn viên chính |
Happy Together 4 | KBS2 | Khách mời cùng thành viên EXO tập 5 |
Xuất hiện trong video âm nhạc
Người mẫu tạp chí
Năm | Tạp chí | Số phát hành | Cộng tác |
---|---|---|---|
2016 | CéCi Korea | Tháng 2 | Cùng Irene |
L'Uomo Vogue | Tháng 12 | Cùng EXO | |
2017 | Vogue Korea | Tháng 4 | |
Marie Claire Korea | Tháng 7 | ||
Super Elle China | Tháng 8 | ||
L'Optimum Thailand | Tháng 3 | ||
2018 | LEON Young | Tháng 1 | |
Vogue Korea | Tháng 8 | ||
2019 | Madame FIGARO | Tháng 3 | |
Cosmopolitan China | Tháng 4 | ||
W Korea | Tháng 7 | Cùng Chanyeol | |
Super Elle China | Mùa thu | ||
2020 | L'Officiel Hommes | Tháng 4 |
Sáng tác
Năm | Album | Bài hát | Lời | Nhạc | Cùng với |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Exo Planet 4 – The EℓyXiOn | Go | ![]() |
![]() |
Paul Thompson (MARZ Music) |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Được đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Gaon Chart K-Pop Awards lần thứ 5 | Ngôi sao Weibo[4] | Chính mình | Đoạt giải | [18] |
2017 | Gaon Chart K-Pop Awards lần thứ 6 | Nghệ sĩ do người hâm mộ lựa chọn | Đoạt giải | [19] | |
YinYueTai V-Chart Awards lần thứ 5 | Nghệ sĩ được yêu thích nhất | Đoạt giải | [20] | ||
Celeb's Pick x Naver Fashion Beauty Fashionista Award | Biểu tượng toàn cầu (Global Icon) | Đoạt giải | |||
Peeper x Billboard Korea Award tháng 11 | Nghệ sĩ K-Pop hàng đầu (Cá Nhân) | Đoạt giải | [21] | ||
2018 | Asia Artist Awards lần thứ 3 | Nghệ sĩ yêu thích của Star Pay (Diễn viên) | Đoạt giải | [22] | |
2019 | Weibo Starlight Awards | Nam nghệ sĩ nước ngoài | Đoạt giải | [23] | |
Soompi Awards lần thứ 14 | Nam diễn viên thần tượng xuất sắc nhất | Dokgo Rewind | Đoạt giải | [24] | |
Asia Artist Awards lần thứ 4 | AAA x Dongnam Media & FPT Polytechnic Award (Diễn viên) | Chính mình | Đoạt giải | [25]\ |
Chú thích
- ^ “SM introduces Exo's fifth member, SE HUN”. allkpop (bằng tiếng Anh). 9 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
- ^ “EXO's Chanyeol and Sehun to Cameo on Sitcom "Royal Villa"”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2015.
- ^ “EXO's Sehun Stars in BoA's Music Video for "Who Are You"”. Soompi (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Winners from 'The 5th GAON Chart Kpop Awards'!”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2016.
- ^ “EXO's Sehun to tackle his first big screen role in Korean-Chinese movie 'Cat-Planet Person'”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2016.
- ^ Lee Yong-wook (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “엑소 세훈, 한중합작 영화 '친애하는 아르키메데스' 남주 확정”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
- ^ “[OFFICIAL] 6th Gaon Chart Music Awards 2017 - Full List of Winners in OP”. allkpop (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
- ^ “The 5th V Chart Awards”. Wikipedia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ “BUSTED”. Netflix (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
- ^ “엑소 세훈,'독고 리와인드' 주연...본격 연기 도전”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “LOTTE DUTY FREE Web Drama Season 2”. Facebook (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “엑소 세훈, 스타페이 인기상 엑소엘 너무 감사해”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “SM 측 "엑소 찬열X세훈, 7월 목표로 유닛 첫 앨범 준비" [공식입장]” [SM Confirms Exo's Chanyeol and Sehun Preparing for First Album Out This July]. Naver (bằng tiếng Korean). ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “SM Confirms Exo's Chanyeol and Sehun Preparing for First Album Out This July”. Naver. 6 tháng 5 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ:
|dead-url=
(trợ giúp) - ^ Charted Songs on Gaon Digital Chart:
- “We Young”. September 9–15, 2018.
- ^ Charted songs on K-pop Hot 100:
- “We Young”. 22 tháng 9 năm 2018.
- ^ Charted songs on Billboard World Digital Song Sales:
- “We Young”. 29 tháng 9 năm 2018.
- ^ “제5회 가온K팝어워드, YG 음원-SM 음반 '초강세'..빅뱅·엑소 5관왕(종합)”. Star News (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
- ^ “[6th 가온차트]"더 없이 공정했다"..엑소 4관왕·블랙핑크 3관왕(종합)”. Pop Herald (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
- ^ “"第五届音悦V榜年度盛典 – 音悦台"”. Yinyuetai (bằng tiếng Chinese). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “"올해는 누구?" 2017 패셔니스타 어워즈, 더욱 뜨겁게 돌아온다” (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 10 năm 2017.
- ^ “BTS, IU, and EXO`s Sehun Won Popularity Awards at the [2018 Asia Artist Awards]” (bằng tiếng Anh). 11 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Weibo Starlight Awards”. 微博星耀盛典 (bằng tiếng Chinese). 11 tháng 4 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “14th Annual Soompi Awards: The Winners”. soompi (bằng tiếng Anh). 31 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Winners Of 2019 Asia Artist Awards”. soompi (bằng tiếng Anh). 27 tháng 11 năm 2019.
Liên kết ngoài

- Oh Sehun trên Instagram
- Oh Sehun (ca sĩ) trên Sina Weibo